QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2021 – 2022
PHÒNG GD&ĐT QUỲ HỢP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN THI TRẤN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /QĐ- TMN Thị trấn, ngày tháng 9 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường
Năm học 2021 – 2022
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN
Căn cứ Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Thông tư ban hành Điều lệ Trường mầm non;
Căn cứ Thông tư 16/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 16/4/2008 Thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo V/v ban hành quy định về đạo đức nhà giáo;
Căn cứ vào Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT, ngày 7/5/2018 chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo V/v tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
Căn cứ vào Chỉ thị số 1229/CT-TTg, ngày 3/10/2018 chỉ thị của thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt đề án “xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”;
Căn cứ công văn số 820/UBND-VX, ngày 12/7/2021, V/v triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội của Bộ thông tin và Truyền thông;
Căn cứ vào Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/4/2019 Thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, CSGDPT, CSGDTX;
Căn cứ nghị quyết họp hội đồng trường ngày 21/9/2021 thống nhất dự thảo bộ quy tắc ứng xử trong trường mầm non Thị trấn năm học 2021-2022,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này là bộ quy tắc ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên và các cháu trường mầm non Thị trấn:
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3: Các bộ phận liên quan và cán bộ, giáo viên, nhân viên, các cháu trường mầm non Thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT (để báo cáo) (Đã ký)
- Như điều 1(để thực hiện)
- Lưu VT
Hoàng Thị Hiền
QUY TẮC
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN NHÂN VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TMN ngày tháng 9 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Mầm non Thị trấn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy tắc ứng xử quy định tại Quyết định này áp dụng cho của đội ngũ CB, GV, NV, người lao động, các cháu, các bậc phụ huynh trường MN Thị trấn
2. Ngoài việc áp dụng quy tắc ứng xử của trường mầm non Thị trấn tại văn bản này còn phải thực hiện nghiêm túc quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Thủ tướng chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTG ngày 2/8/2007; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT, ngày 7/5/2018 chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo V/v tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư 16/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 16/4/2008 Thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo V/v ban hành quy định về đạo đức nhà giáo
Điều 2. Mục đích xây dựng qui tắc ứng xử trong nhà trường
1. Điều chỉnh cách ứng xử của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh trường MN Thị trấn theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ thuật của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của trường MN thị trấn.
2. Là căn cứ để nhà trường xử lý trách nhiệm khi cán bộ, viên chức vi phạm các chuẩn mực đạo đức và xử sự trong thực hiện nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác, đồng thời là căn cứ để đánh giá, xếp loại và giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, viên chức hàng năm.
Điều 3: Nguyên tắc xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong trường mầm non Thị trấn.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức
2. Thể hiện được các giá trị cốt lõi, nhân ái tôn trọng, trách nhiệm hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất năng lực của trẻ mầm non, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên,..
4. Việc thay đổi bổ sung quy tắc phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được đồng thuận của đa số thành viên trong nhà trường.
Chương II
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
I. Chuẩn mực đạo đức của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động
Điều 4. Phẩm chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm túc chấp hành sự phân công của cấp trên; có ý thức vì tập thể sư phạm, tập thể học sinh của nhà trường, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà trường, gìn giữ và phát huy truyền thống “Dạy tốt - Học tốt”.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Điều 5. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, yêu thích nghề dạy học; có ý thức giữ gìn danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, yêu thương, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với học sinh, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc được giao; thực hiện đúng Điều lệ, Quy chế, Nội quy của nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá khách quan, đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Có thiện chí, sẵn sàng tiếp thu các ý kiến đóng góp, đồng thời luôn chân tình đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp, cho lãnh đạo; thường xuyên tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
5. Có tinh thần giữ gìn và bảo vệ uy tín, phẩm chất, đạo đức Nhà giáo.
Điều 6. Lối sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với học sinh; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trang phục phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán chú ý của học trò.
5. Đoàn kết, tương trợ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và học sinh.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau; chăm sóc, giáo dục con cái học hành ngoan ngoãn, lễ độ; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
7. Luôn ý thức có trách nhiệm đối với tương lai của mỗi học sinh, với tiền đồ của dân tộc.
Điều 7. Thái độ của cán bộ, nhà giáo đối với các cháu
1. Cần thể hiện thái độ trung thực, gần gũi, tin cậy và cảm thông để có thể chia sẻ tình cảm với các cháu.
2. Tôn trọng các cháu, lắng nghe các ý kiến, quan tâm đến cảm xúc của các cháu, không làm cho các em bị lệ thuộc.
3. Tạo bầu không khí học tập tự giác, cởi mở, khuyến khích các cháu chủ động, sáng tạo học tập, tạo cơ hội công bằng đối với tất cả các cháu.
II. Quy tắc ứng xử
Điều 8. Ứng xử với bản thân
Có bản lĩnh và phẩm chất chính trị vững vàng. Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo;
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
Thực hiện đúng những quy định trong Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức; Luật Giáo dục, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo.
Không sử dụng điện thoại trong giờ làm việc, chỉ nghe các cuộc cần thiết của nhà trường và gia đình, các cuộc gọi khác nghe ngoài giờ làm việc, không được làm việc riêng khi giảng dạy, hội họp; không đưa các thông tin sai sự thật lên mạng xã hội về tất cả các nội dung đặc biệt công tác phòng chống dịch covid-19, không tự ý rời bỏ vị trí trong khi đang làm việc tại trường, Đặc diệt khi đang CSGD trẻ.
Tác phong, trang phục: trang phục phải chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm , không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
Điều 9. Ứng xử với các cháu
Thương yêu, dịu dàng, nghiêm khắc với trẻ em; sẵn sàng bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng cho trẻ em. Trong mọi tình huống, mỗi cán bộ giáo viên luôn đặt tình thương và trách nhiệm đối với các cháu lên hàng đầu.
Tôn trọng ý kiến của từng cá nhân các cháu; luôn lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Ứng xử thân thiện, gần gũi, không xúc phạm danh dự , thân thể, không phân biệt đối xử đối với các cháu.
Thấu hiểu hoàn cảnh riêng của mỗi cháu; quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt; học sinh chậm tiến bộ; luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa chữa lỗi lầm, tạo điều kiện cho các cháu phấn đấu vươn lên. Tôn trọng nhân cách của các cháu, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh; không có thái độ trù dập học sinh.
Luôn là tấm gương sáng, mẫu mực về đạo đức, tác phong cho học sinh noi theo.
Điều 10. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành để cho mọi hoạt động đạt hiệu quả.
Chỉ có người đứng đầu nhà trường mới có quyền phát ngôn, cung cấp thông tin ra bên ngoài nhà trường.
Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên, của nhà trường.
Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
2. Đối với cấp dưới:
Lãnh đạo nhà trường phải gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới; nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh để có cách thức quản lý, điều hành phù hợp, nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; phát huy dân chủ, tạo điều kiện tự học, tự rèn luyện và phát huy sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh khi bị phản ảnh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn;
Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.
3. Đối với đồng nghiệp:
Trong quan hệ đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phải chân thành, thân thiện, nhiệt tình, bảo đảm sự đồng thuận, đoàn kết vì sự nghiệp giáo dục và danh dự nhà trường.
Có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, tích cực góp phần xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh; đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Ý thức tôn trọng tổ chức, kỉ luật; tôn trọng cấp trên, đồng nghiệp và người lớn tuổi. Luôn đặt danh dự và quyền lợi tập thể trên quyền lợi cá nhân, gần gũi với mọi người.
Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống với đồng nghiệp. Sống hoà đồng, thân thiện, sẵn sàng hợp tác trong công việc; giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống.
Ứng xử văn minh, lịch sự trước đồng nghiệp, bình tĩnh khi trình bày ý kiến, phát ngôn có văn hóa. Không xúc phạm danh dự và thân thể đồng nghiệp.
Coi trọng tự phê bình và phê bình trước tập thể, góp ý chân thành khi đồng nghiệp làm việc sai, lắng nghe sự góp ý của người khác một cách cầu thị; không bè phái gây chia rẽ nội bộ. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể trong giao tiếp qua điện thoại, Internet, người đến liên hệ công tác.
1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể.
- Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 5 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
- Vị trí chỗ ngồi họp: Lãnh đạo ngồi vào ghế chủ tọa được bố trí ở trung tâm quay mặt ra hướng cửa ra vào. Người quan trọng ngay sau lãnh đạo ngồi ở vị trí ngay bên cạnh phía tay phải của lãnh đạo. Tiếp đến người quan trọng tiếp theo ngồi phía tay trái cạnh lãnh đạo. Các vị trí khác sắp xếp tiếp theo thứ tự ưu tiên theo chức danh từ cao xuống thấp.
* Trong khi họp.
- Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác.
- Giữ trật tự, tập trung theo dõi nghe, ghi chép các nội dung cần thiết không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp. Không ra vào, đi lại tùy tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của chủ tọa hoặc ban tổ chức.
* Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy
chen lấn, don dẹp lại chỗ ngồi (Ghế, ngăn bàn...).
2. Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet.
- Sử dụng tiết kiệm, chỉ xử dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị, không sử dụng vào việc riêng.
* Trong khi gọi
- Cần chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi. Khi trao đổi nội dung cần ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể. Thái độ nhã nhặn, lịch sự; âm lượng vừa phải không nên ngắt lời người đang nói và tuyệt đối không ngắt điện thoại đột ngột.
- Khi có tín hiệu của người nghe sau tiếng “Alô” và lời giới thiệu về đơn vị của người người nghe thì người gọi giới thiệu về tên, chức danh, đơn vị công tác và xin gặp người cần liên hệ. Trong trường hợp người nghe không giới thiệu đơn vị thì cần
xin lỗi và hỏi rõ đơn vị, sau đó mới giới thiệu về mình.
- Trường hợp người nghe không phải là người cần giao tiếp thì cần để lại một lời nhắn và kết thúc bằng lời cảm ơn.
- Kết thúc cuộc gọi phải có lời cám ơn, lời chào và chỉ cúp máy sau khi nghe tín hiệu cúp máy từ đầu dây bên kia nếu người vừa giao tiếp là cấp trên hoặc hơn tuổi.
* Trong khi nghe
- Mỗi CBVC khi nghe điện thoại phải có lời chào, xưng tên, đơn vị làm việc của mình.
- Nếu người gọi đến cần gặp đích danh mình thì trao đổi, trả lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu cầu của người gọi. Thái độ nhã nhặn, lịch sự, nói chuyện từ tốn, âm lượng vừa phải.
- Trường hợp người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi liên hệ đến đúng người, địa chỉ cần gặp.
- Kết thúc cuộc đàm thoại phải có lời cám ơn, lời chào thân thiện.
* Sử dụng Internet : Thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng Internet của nhà
trường. Tuyệt đối không sử dụng vào việc cá nhân
3. Đối với người đến liên hệ công tác (nhân viên bảo vệ).
- Có trách nhiệm hướng dẫn Cán bộ giáo viên nhân viên và khách đến liên hệ công tác để xe đúng nơi quy định. Thái độ ân cần, vui vẻ, nhiệt tình, đúng mực.
- Yêu cầu khách đến liên hệ công tác xuất trình giấy giới thiệu, chứng minh nhân dân (đối với khách lạ), hướng dẫn vào liên hệ với đồng chí văn thư để làm việc với khách trước khi gặp Lãnh đạo.
Điều 12. Ứng xử với cơ quan, trường học khác
Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói nhã nhặn khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không gây căng thẳng, bức xúc cho người khác. Tuyệt đối không cung cấp các thông tin nội bộ nhà trường, viên chức cho người khác biết (trừ khi Hiệu trưởng chỉ thị).
Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Nhanh chóng, khoa học chính xác khi giải quyết công việc.
Điều 13. Ứng xử với người thân trong gia đình
Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm pháp luật.
Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái.
Điều 14. Ứng xử với cha mẹ người học
Chào hỏi niềm nở, chỉ dẫn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cha, mẹ các cháu, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo...
Xác lập mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình; thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp giáo dục các cháu tiến bộ; tạo mọi điều kiện giúp đỡ các cháu tham gia học tập.
Giữ vững mối quan hệ nhưng không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha mẹ học sinh, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo.
Điều 15. Ứng xử với khách đến làm việc, các tổ chức khác và người nước ngoài
Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói nhã nhặn khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không gây căng thẳng, bức xúc cho người khác. Tuyệt đối không cung cấp các thông tin nội bộ nhà trường, viên chức cho người khác biết (trừ khi Hiệu trưởng chỉ thị).
Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Nhanh chóng, khoa học chính xác khi giải quyết công việc.
Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch.
Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của khách. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
Điều 16. Ứng xử với môi trường
Có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch đẹp, lấy trẻ làm trung tâm. Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, giữ vệ sinh nơi làm việc, hội họp.
Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường (trong phòng học, phòng thư viện, phòng vi tính, phòng y tế và phòng làm việc).
Luôn ý thức giữ gìn và bảo quản đồ dùng dạy học và các phương tiện phục vụ giảng dạy trong nhà trường.
Điều 17. Ứng xử với cộng đồng xã hội
Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.
Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
Chương III
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 18. Ứng xử với bản thân người học
Đến trường trang phục phải đúng qui định: Trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị thích hợp Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn.
Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.
Tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.
Không được nói dối và bao che những khuyết điểm của người khác.
Đi học phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ, đồng phục đúng theo quy định của trường. Không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can, bàn học, không bẻ cành, hái lá…
Có ý thức giữ gìn cở sở vật chất, cây xanh của nhà trường…
với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập sinh hoạt ở nhà trường, đi học phải mặc đúng trang phục đúng quy định, không nhuộm tóc khác màu đen, không trang điểm lòe loẹt, tóc phải gọn gàng, học sinh nam không được để tóc dài, đầu tóc phản cảm, không sơn móng chân, móng tay, để móng tay quá dài…
Điều 19. Ứng xử với bạn bè
Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; không được có những hành động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối quan hệ bình đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới;
Điều 20. Ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động trong nhà trường
Có thái độ tôn trọng, lễ phép với cô giáo, nhân viên nhà trường; trong việc chào hỏi, xưng hô với cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm, làm việc với nhà trường: Đảm bảo kính trọng, lịch sự, lễ phép; không được có những hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy, cô và người lớn tuổi.
Không được có những hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường;
Phục tùng các quyết định và yêu cầu của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường.
Điều 21. Ứng xử với khách đến làm việc
Khi có khách đến thăm trường, các cháu phải biết chào hỏi lịch sự; hướng dẫn tận tình khi khách cần giúp đỡ.
Lễ phép, kính trọng và vâng lời người lớn tuổi. Biết kính trên nhường dưới.
Giúp đỡ người lớn tuổi khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Điều 22. Ứng xử trong gia đình
Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
Khi đi đâu phải xin phép cha, mẹ; khi người lớn hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng.
Ứng xử khi có khách đến nhà đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở lắng nghe.
Không nói chen vào hay đứng cạnh khi bố, mẹ nói chuyện với khách khi không được phép; hoặc nói lớn tiếng, chửi mắng, nói xấu ở ngoài khi cha, mẹ đang tiếp khách…
Điều 23. Ứng xử với môi trường
Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống.
Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp. Quan tâm chăm sóc tốt các công trình thanh niên.
Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường.
Có ý thức bảo vệ các công trình văn hóa, các di tích lịch sử ở địa phương.
Tìm hiểu, giữ gìn và phát huy truyền thống địa phương, truyền thống nhà trường.
Điều 24. Ứng xử với cộng đồng xã hội
Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo lễ phép; ân cần giúp đỡ, hỏi thăm, chia sẻ
chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù.
Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
Cử chỉ, hành động lịch thiệp; biết nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ. Không làm ồn ào, ngó nghiêng, chỉ trỏ.
Hiểu biết đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật, tự giác và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng; tôn trọng nhường nhịn, giúp đỡ người khác.
Tự giác chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông cả khi không có lực lượng chức năng tuần tra kiểm soát trên đường.
Thực hiện các qui định, nội qui tại bến xe, bến tàu, bến phà và trên các phương tiện giao thông công cộng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động nhà trường
Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại quy tắc này.
Có trách nhiệm vận động các đồng nghiệp thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ánh với Ban giám hiệu.
Điều 26. Trách nhiệm của các cháu
Các cháu có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy tắc ứng xử do giáo viên giáo dục. Nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý, đồng thời phản ánh với giáo viên chủ nhiệm, Lãnh đạo nhà trường để điều chỉnh kịp thời.
Điều 27. Trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường
Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Qui tắc này, làm căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Công khai Qui tắc này trên Website của trường
Kiểm tra giám sát việc thực hiện Qui tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- CĐ, ĐTN (P/h t/h) (Đã ký)
- TTCBGVNV, PH
- Lưu HS
Hoàng Thị Hiền